Các bệnh có biểu hiện loét miệng: Viêm loét miệng (áp-tơ): Vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát. Các bệnh có phát ban da: – Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai. – Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước. – Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ. – Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân. – Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm – Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.
Viêm não-màng não: – Viêm màng não do vi khuẩn – Viêm não-màng não do vi rút khác. Biến chứng thần kinh: Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não. – Rung giật cơ (myoclonic jerk): Từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, trong cơn trẻ vẫn còn ý thức. – Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược. – Yếu liệt chi (liệt mềm cấp). – Liệt dây thần kinh sọ não. – Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.
Biến chứng tim mạch, hô hấp: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch. – Mạch nhanh > 150 lần/phút. – Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 3 giây. – Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh. – Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (HA tâm thu: trẻ dưới 2 tuổi ≥ 115 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 120 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được. – Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, thở rít thanh quản, thở không đều. – Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm. Biến chứng thần kinh hoặc tim mạch mức độ trung bình. Rung giật cơ: Kèm theo 1 trong các dấu hiệu sau: – Đi loạng choạng. – Ngủ gà. – Yếu liệt chi. – Mạch nhanh >150 lần/phút (khi trẻ nằm yên và không sốt). – Sốt cao ≥ 39o5C (nhiệt độ hậu môn). 6.3. Độ 3: Biến chứng nặng về thần kinh, hô hấp, tim mạch. – Co giật, hôn mê (Glasgow < 10 điểm). – Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, SpO2 < 92% (không oxy hỗ trợ). – Mạch nhanh >170 lần/phút hoặc tăng huyết áp. 6.4. Độ 4: Biến chứng rất nặng, khó hồi phục – Phù phổi cấp. – Sốc, truỵ mạch. – SpO2 < 92% với oxy qua gọng mũi 6 lít/phút. – Ngừng thở. III.
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm). – Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.
– Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng. 2. Điều trị cụ thể: 2.1. Độ 1: Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở. – Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ. – Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ hoặc lau mát. – Vệ sinh răng miệng. – Nghỉ ngơi, tránh kích thích. – Tái khám mỗi 1-2 ngày trong 5-10 ngày đầu của bệnh – Dặn dò dấu hiệu nặng cần tái khám ngay: + Sốt cao ≥ 39oC. + Thở nhanh, khó thở. + Rung giật cơ, chới với, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ. + Co giật, hôn mê.
Người Nhật dạy con thông minh trong như thế nào? |
Mọi thông tin chi tiết về Trung tâm suối nguồn Izumi Juku, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi: